amoxicillin cost without insurance
amoxicillin prescription
no insurance
Theo điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ tài chính quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN cụ thể như sau:
Căn cứ theo:
- Thông tư 78/2014/TT-BTC.
- Thông tư 151/2014/TT-BTC.
- Thông tư 119/2014/TT-BTC.
- Luật số 71/2014/QH13
- Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày, DN được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị > 20 triệu đồng (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Theo khoản 2 điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC:
- Nếu mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị > 20 triệu đồng ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, chưa thanh toán thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ Nhưng khi thanh toán mà không toán qua ngân hàng thì phải kê khai điều chỉnh giảm khoản chi phí đó.
Ví dụ: Công ty TNHH An Hiểu Minh trong tháng 8 năm 2014 có hóa đơn đầu vào 50 triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Và công ty đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế năm 2014.
- Sang năm 2015, công ty thanh toán bằng tiền mặt
=> Do vậy công ty phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với hóa đơn đó vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm 2015).
- Trường hợp DN mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động SXKD của DN và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn:
- Nếu hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì DN căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của DN để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Nếu hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghfiogf49gjkf0d
iệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Kể từ ngày 1/1/2014 theo Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014: Bổ sung thêm các khoản chi phí được trừ:
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành fiogf49gjkf0d
tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng.
Quỹ lương thực hiện trong năm được quy định tại tiết c, điểm 2.5, Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, cụ thể nhfiogf49gjkf0d
ư sau:
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Ví dụ: Doanh nghiệp A năm 2014 có quỹ lương thực tế thực hiện là 12 tỷ đồng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế 2014 của doanh nghiệp như sau: (12.000.000.000 đồng : 12 tháng) = 1.000.000.000 đồng.
fiogf49gjkf0d